Phụ lục I
VÀI NÉT VỀ LỄ HỘI HỌ NGUYỄN CẢNH
Lễ hội họ Nguyễn Cảnh đã có từ trên 400 năm. Cứ 10 năm một lần vào năm “Giáp”- (năm dứng đầu của mỗi can) như 1944, 1994 vv… Họ Nguyễn Cảnh tổ chức lễ hội một lần. Chính vào ngày Rằm tháng Ba âm lịch. Lễ hội tổ chức trong ba ngày 14, 15 và 16. Còn có tên lễ Chay. Địa điểm tiến hành tại nhà thờ Ngài Thái phó Khuông tế trạch dân Đại Vương Tấn Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan, ở xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Tất cả các Đại chi, Tiểu chi và mọi người trong họ đều về dự.
Do chiến tranh. Có ba lần lễ 1954, 1964 và 1974 không có điều kiện tiến hành. Năm 1984 Hội đồng gia tộc Họ đã họp bàn quyết định phục hồi lại nghi lễ này nên lễ hội năm 1994 đã được tiến hành.
Kỳ lễ hội năm 1944 tiến hành như sau:
Ngày lễ hội là ngày con cháu thờ phụng Tổ Tiên, là dịp con cháu ôn lại và ca ngợi truyền thống vẻ vang, oanh liệt của các bậc Tiền Liệt, là dịp giáo dục cho con cháu họ Nguyễn Cảnh truyền thống lâu đời của dòng họ mình là: TRUNG-HIẾU-NHÂN-NGHĨA, để mãi mãi gìn giữ và phát huy. Đây cũng là dịp con cháu trong các Đại Chi, Tiểu Chi, dù gần hay xa, dù trong nước hay ngoài hải ngoại, có dịp gặp nhau, thăm hỏi hàn huyên chuyện cũ, chuyện mới, chuyện vui cũng như chuyện buồn, chia sẻ cho nhau tình thân thương, đoàn kết gắn bó.
Để tiến tới ngày lễ hội, có nhiều công việc phải chuẩn bị như:
Hội đồng Họ phân công nhau chuẩn bị nghi lễ, tu sửa nhà thờ, nắm và hệ thống lại thành tích và diễn biến hoạt động của con cháu.
Các Đại Chi nô nức chuẩn bị lễ rước biểu tượng công tích của tổ tiên. Mỗi một vị tổ đã có nhiều công tích với nước, như quận công thì biểu tượng là con voi có đủ đai yên, cờ, lọng. Các vị khác là các quan chức trung cao của các triều đại hoặc các vị có học vị cao như: tú tài, cử nhân, tiến sỹ… có chức sắc trong bộ máy quản lý nhà nước như đứng đầu quận, huyện, tỉnh, thành phố, vụ, viện, bộ… (là quan văn), biểu tượng là một con ngựa trắng. Các vị là quan chức trung cao cấp như trung, thiếu tướng, đại tá, chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố…thì biểu tượng là một con ngựa hồng. Voi, ngựa làm bằng giấy, kích thước như thật, mỗi biểu tượng được đặt trên xe gỗ 4 bánh để đẩy đi.
Tại lễ hội năm 1944, số biểu tượng kể trên là 18 voi và trên 500 ngựa, chứng tỏ công tích Họ Nguyễn Cảnh thật to lớn .
Phần chuẩn bị cho lễ hội cũng rất phong phú. Phía nam giới, chủ yếu là chuẩn bị thờ phúng. Phía nữ giới, chủ yếu chuẩn bị các điều kiện để dự thi những người phụ nữ, đại diện cho các Tiểu Chi có tài nội trợ giỏi. Những mâm dự thi có nhiều món, có mâm bày biện tới 12 lớp.
Nghi lễ của các lễ hội nghiêm trang. Từng Tiểu Chi cúng lễ ở nhà thờ Tiểu Chi mình từ dưới lên. Lễ rước các biểu tượng là tập trung toàn Họ. Đám rước xuất phát từ nơi tập trung tại nhà thờ Họ, rước xuống đền Đức Hoàng tại xã Yên Sơn Có ý nghĩa trình báo với Thần Hoàng địa phương theo truyền thống “Phép nước, lệ làng” và rước về chùa làng Vịnh Sơn - Với ý nghĩa tôn thờ phật, theo truyền thống con người có “Tổ tiên, Trời, Phật”. Sau đó trở về nhà thờ Họ. Lễ tế rất long trọng, diễn ra đúng tảng sáng ngày rằm tháng Ba. Văn tế Tổ đươc tuyên đọc trong không khí trang nghiêm, ca ngợi công tích từng vị Tổ theo thứ tự qua các đời và thứ tự các Đại Chi. Lễ hội diễn ra rất tươi vui, rộn ràng với nội dung: Ngâm vịnh thi thơ, thi dọn cỗ bàn của nữ giới. Kết thúc hội, các biểu tượng công tích được hỏa thiêu, với ý thức dâng lên Tổ tiên những tấm lòng, quyết tâm làm sáng danh dòng họ Nguyễn Cảnh đời đời bất diệt.
Đọc lại truyền thống lẫy lừng của dòng họ Nguyễn Cảnh qua những trang gia phổ, con cháu xiết bao tự hào! Mỗi một người đã là con cháu, dâu rể, thân hữu của dòng họ, tự thấy mình phấn đấu cho đời, tô điểm cho họ tộc ngày càng rạng danh muôn thuở. Là con nhỏ thì hiếu thảo lễ phép, chăm học hành. Là anh em họ hàng thì đùm bọc thương yêu. Là vợ hoặc chồng thì thuỷ chung son sắt. Là cha mẹ thì bù trì nuôi dạy con cái nên người. Với công việc thì luôn hoàn thành nhiệm vụ. Với nhân dân thì nhân nghĩa, bao dung. Với tổ quốc thì ghi nhớ hai chữ trung thành!
PHỤ LỤC II
SƠ
LƯỢC HỆ THỐNG DI TÍCH NHÀ THỜ VÀ LĂNG MỘ
HỌ NGUYỄN CẢNH TẠI NGHỆ AN
(Viết
và bổ xung, cập nhật dựa theo bài phát biểu
của
ông Nguyễn Song Tùng tại cuộc toạ đàm về họ Nguyễn Cảnh ngày 8/4/2001)
Suốt
mấy ngàn năm, nhân dân Việt nam viết nên những trang sử anh hùng, không những
ghi đậm nét trong các trang sử liệu, mà còn tồn tại trong muôn vàn di sản ở mọi
miền Tổ quốc, trong các đền đài, miếu mạo, lăng mộ, nhà thờ, trong các bia đá,
câu đối, hoành phi, trong những trang gia phả và văn tế của các dòng họ.
Họ
Nguyễn Cảnh với gần 600 năm trên mảnh đất Nghệ An còn lưu giữ được rất nhiều di
sản quí báu, kể từ cuộc kháng chiến chống xâm lược nhà Minh, khi Tiên tổ Nguyễn
Cảnh Chân và hai con là Nguyễn Cảnh Dị và Nguyễn Cảnh Lữ rời quê hương ở Phường
Thiên lý, h. Đông Triều, Tỉnh Hải Dương vào định cư ở Hoan Châu năm 1406.
Trải
qua 500 năm lịch sử và nhất là 30 năm chiến tranh ác liệt đã phá huỷ khá nhiều
đền thờ, lăng mộ, bia đá, các đồ tế khí, sách thuốc, gia phả…ví như khu quần
thể di tích Chùa Bụt Đà do vợ chồng Thiếu phó Thắng Quận Công Nguyễn Cảnh Hà
xây dựng nay không còn vết tích. Nhưng với truyền thống Nhân Nghĩa Trung Cần,
gbaor tồn di sản, truyền thống và nếp gia phong, hàng chục di sản của dòng họ
trong vòng tay nâng niu, và gìn giữ của hàng chục đời con cháu vẫn còn được bảo
tồn đền ngày nay.
Dưới
đây là tóm tắt và khái quát các nhà thờ, lăng mộ 18 vị Quận công, 72 vị tước
Hầu, tước Bá cùng với các vị văn khoa, Hoàng Giáp, Tiến sĩ trước năm 1945 còn
lưu giữ đến ngày nay để các con cháu biết và có dịp về thăm. Bản tóm tắt trình
bày theo địa lý Huyện, do con cháu Nguyễn Cảnh định cư được hình thành từng hệ
tộc tại địa phương.
Các
địa điểm được trình bày theo thứ tự:
ª Huyện Thanh
Chương
ª Huyện Đô Lương
ª Huyện Nam Đàn
ª Huyện Nghi Lộc
ª Huyện Yên
Thành
ª Huyện Quỳnh
Lưu
ª Huyện Tân Kỳ
ª Tỉnh Hải Dương
ª Cát Hải, Hải
Phòng
Tháng
1/2004
Nguyễn
Cảnh Bình
Chúng
tôi cũng mong các con cháu bổ xung, điều chỉnh những thông tin mà ở đây còn
chưa chính xác. Các thông tin bổ xung xin gửi về địa chỉ:
Nguyễn
Cảnh Bình (Con ông Nguyễn Cảnh Thứ). Phòng 303 B13, Nam Đồng, Đống Đa, Hà
Nội.Điện thoại: 048 570 007; email binhnc@yahoo.com
Xin
chân thành cám ơn.
HUYỆN THANH CHƯƠNG
1.
Bến
đò Ngọc sơn, nơi tiên tổ Nguyễn Cảnh Lữ làm nghề
chèo đò từ năm 1406, ngay sát chân Rú Nguộc.
2.
Nhà
thờ Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Cảnh Dị ở x. Thanh
Yên, thường gọi là Đễn Hữu, nằm ngay cạnh đường quốc lộ, cách bến đò Ngọc sơn
chừng 1 km
3.
Nhà
thờ Thanh Yên: thờ các vị Tiên tổ tại x. Thanh
Yên, thờ các vị : (1) Nguyễn Cảnh Lữ, (2) Nguyễn Cảnh Luật, (3) Nguyễn Cảnh
Cảnh, (4) Nguyễn Cảnh Noãn, (5) Mẫn Quận công Nguyễn Cảnh Cán, (8) Diệu Toán
hầu Nguyễn Cảnh Căn.
4.
Nhà
thờ Phúc khánh Quận công Nguyễn Cảnh Huy tại
x. Thanh Hưng, Thanh Chương
5.
Đền
thờ Thái phó Tấn Quốc công tại x. Thanh Yên (Thanh Chương)
6.
Nhà
thờ Cường Quận công (5 gian nhà Lim làm từ thế kỷ
17)
7.
Đền
thờ Lập Quận công Nguyễn Cảnh Chiêu
tại x. Thanh Ngọc
8.
Đền
thờ Tham Đốc Lỵ Quận công Nguyễn Cảnh Cống (1585-1644).
Con thứ 3 của Thư Quận công, tại Trang Tảo Nha (căn cứ địa), thờ 2 vị: Lỵ Quận
công và Thọ Lộc hầu.
9.
Nhà
thờ Dương Nghĩa hầu Nguyễn Cảnh Đại tại đội 4,
x. Thanh Yên
10. Mộ và Nhà thờ Tường Trung hầu
Nguyễn Cảnh Sử (con thứ 2 của Lỵ Quận công)
tại làng Võ Liệt, h. Thanh Chương
11. Mộ Hổ táng Nguyễn Cảnh Luật
x. Thanh Ngọc, Eo Chó Đẻ. Năm 2003, họ ta đã xây dựng lại. Từ khu mộ Cồn Vệ vào
đây khoảng 5km.
12. Mộ Nguyễn Cảnh Cảnh dưới
chân núi Ngọc sơn, thường gọi là Cồn Vệ. (Theo tôi dự đoán, mộ tổ Lữ và con dâu
là vợ Tổ Luật cũng ở khu vực này). Hiện nay, Cồn Vệ đã được xây dựng rất uy
nghi, và là Lăng mộ lớn nhất của họ Nguyễn Cảnh. Theo tục truyền, đây là ngôi
mộ phát tích dòng Nguyễn Cảnh Hoan Châu do thầy địa lý chọn đất, có nhắc đến
trong Hoan Châu Ký.
13. Mộ Phúc Khánh Quận công Nguyễn
Cảnh Huy. Tại Nương Đồng, Thanh Ngọc, Cách Cồn
Vệ khoảng 5-700m. Vừa được xây dựng năm 2003
14. Mộ tổ bà Nguyễn Cảnh Huy cũng ở
gần mộ tổ Nguyễn Cảnh Huy. Vừa qua, ban Trẻ Nguyễn Cảnh đã
quyên góp tiền để hoàn thành Lăng mộ trước dịp Rằm tháng 3, 2004.
15. Mộ và nhà thờ Hào Quận công
Nguyễn Cảnh Sơ (Đời thứ 7) ở Cát Văn, Cát
Ngạn. (Chi ông Nguyễn Cảnh Sợi)
16. Mộ Cường Quận công Nguyễn Cảnh
Vạn. Ở x. Thanh Văn, ngay sau nhà thờ.
17. Mộ & Nhà thờ Mậu Lương hầu
Nguyễn Cảnh Núi (Con thứ 6 của Thái Phó Tấn
Quốc công), tại x. Thanh Ngọc
18. Nhà thờ và Mộ Dinh Xuyên hầu
Nguyễn Cảnh Khuê, con thứ 9 của Thắng Quận công,
tại x. Thanh Dương.
19. Nhà thờ và mộ cụ Đề (Con
cháu Thịnh Quận công) ở x.
20. Mộ Lập Quận công tại
x. Thanh Ngọc, cùng một số vị tước Hầu khác cạnh đền thờ
21. Đền Xã: Thờ Thái phó Tấn Quốc
công Nguyễn Cảnh Hoan. L. Phong Sơn, x. Thanh Phong
22. Đền Xóm Sáu: Thờ Thái phó Tấn
Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan. Thôn Tú
Viên, x. Thanh Lương
23. Làng Phong Sơn, tổng Đại Đồng,
h. Thanh Chương: Thờ Thái phó Tấn Quốc công
Nguyễn Cảnh Hoan. (***)
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
H. Đô Lương xưa kia là Tổng hành
dinh của Binh Bộ Thượng thư, Thái phó Tấn Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan
(1521-1576). Cháu đích tôn của Thái phó là Trí Nghĩa hầu Nguyễn Cảnh Cái
(1598-1658) sinh rất nhiều con cháu sống quần tụ tại đây. Đến đời thứ 10, tộc
trưởng Hội Triều hầu Nguyễn Cảnh Lĩnh (1670-1752) có 10 trai, 9 gái, đa số sinh
sống tại Đô lương. Năm 1602, triều Lê Trung Hưng cử Quốc sư Hoà chính về xây
dựng đền thờ Thái phó tại x. Tràng Sơn (xưa là làng Tràng Thịnh), và cát táng
Tổ tại núi Chọ Mây (Rú Cấm) với diện tích 99 mẫu, đã trở thành một rừng lim tồn
tại cho tới năm 1950. Do vậy, Đô lương là nơi quần tụ nhiều di tích nhất của
dòng họ Nguyễn Cảnh.
24. Đền thờ Thái phó:
tại x. Tràng sơn, ngay phía dưới đập Bara Đô lương.
Đây là nơi thờ 4 vị tiên tổ (1)
Thái phó Tấn Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan (1521-1576); (2) Thái Bảo Thư Quận công
Nguyễn Cảnh Kiên (1553-1625); (3) Thiếu phó Tả Tư Mã, Thắng Quận công Nguyễn
Cảnh Hà (1583-1645); (4) Phó Tướng Liêu Quận công Nguyễn Cảnh Quế (1605-1658)
Đền thờ được xây dựng năm 1602,
làm nơi thờ 4 vị tiên tổ. Từ đó đến nay, đền thờ đã được tu bổ nhiều lần, vào
khoảng năm 1776 và gần đây, trong giai đoạn 1997-2004 đã được sửa chữa và nâng
cấp. Năm 1991, Nhà nước đã công nhận là di tích lịch sử - văn hoá Quốc gia. Cứ
10 năm một lần, Thập niên sự lễ được tổ chức tại đây vào Rằm Tháng Ba.
25. Đền Lưu Sơn: tại Đội 8, x. Lưu Sơn. Ngay chân cầu Đô
lương đi vào khoảng 2km.
Đây là nơi đặt Tổng hành dinh
của Thái phó Tấn Quốc công, được xây
dựng khoảng năm 1604. Trước đây, Đền lưu Sơn được coi là 1 trong 5 ngôi đền đẹp
nhất ở h. Đô lương, nhưng nay đã xuống cấp trầm trọng. Vừa qua, một số con cháu
Nguyễn Cảnh cùng nhân dân x. Lưu Sơn đã tu bổ lại một phần nào đó. Đền Lưu sơn
vẫn còn giữ được những nét chạm trổ tinh sảo và đẹp nhất trong các di tích về
họ Nguyễn Cảnh còn giữ được đến ngày nay.
26. Đền Thuần Trung có
thể ở l. Thuần Hậu, x. Trung Sơn, thờ Tấn quốc công Nguyễn Cảnh Mô. (***)
27. Nhà thờ Trí Nghĩa hầu tại
Thị trấn Đô lương, sát chân đê ngoài bờ sông. Cách ngã tư Đô lương khoảng 500m,
cách nhà thờ Thái Phó khoang 1km., cách nhà thờ Yến Đức hầu khoảng 100m.
Là nơi thờ các vị (1) Trí Nghĩa
hầu Nguyễn Cảnh Cái (1600-1658); (2) Ân Dương hầu Nguyễn Cảnh Quyền
(1645-1717), (3) Hội Triều hầu Nguyễn Cảnh Lĩnh (1670-1752), (4) Thuận Trung
hầu Nguyễn Cảnh Việt (1693-1755), (5) Thiếu Thiêm hầu Nguyễn Cảnh Ứng
(1721-1792). Đã được trùng tu lại năm 1997.
28. Nhà thờ Vĩnh khang huyện huyện
thừa,
Thờ Vĩnh khang huyện huyện thừa
Nguyễn Cảnh Châu (Đời thứ 9, em Ân Dương hầu)
29. Nhà thờ Luân Mỹ hầu. Ở
Đội 6, Lưu Sơn. Nhà thờ mới được di chuyển về đây.
30. Nhà thờ Lai Triều Tử
Nguyễn Cảnh Kỳ tại X. Lưu Sơn, Đô
Lương. Nằm ngay sát mặt đường số 7, cách thị trấn Đô lương khoảng 2km. Mộ Lai
Triều Tử cũng ở gần đây.
31. Nhà thờ Dũng Võ hầu
32. Nhà thờ Vĩnh khang Huyện thừa
33. Nhà thờ Yển Đức hầu Nguyễn Cảnh
Quy
34. Nhà thờ Thước Võ hầu Nguyễn
Cảnh Trữ (Tức quan Khâm sai Trấn thủ Kinh Bắc
được nhắc đến trong Hoàng Lê Nhất thống chí)
35. Nhà thờ Can Tổng
36. Nhà thờ Liêu Quận công Nguyễn
Cảnh Quế (Đời thứ 8, em Trí Nghĩa hầu)
37. Nhà thờ Can Tự thừa: Chi
ông Nguyễn Cảnh Thơn, hiện là Trưởng ban Đại tôn Nguyễn Cảnh tại Đô Lương
38. Nhà thờ Can Xươn. Ngay
Thị trấn Đô Lương. Hiện nay, nhà thờ Can Xươn là nhà thờ chi đẹp và đủ đồ tế
khí nhất trong toàn họ. Hàng năm, vào ngày Rằm tháng Giêng, con cháu Can Xươn về
làm lễ…
39. Nhà thờ Can Đô
40. Nhà thờ Can Trùm: Hiện
chỉ còn là một nhà thờ nhỏ, ngay sát nhà thờ Can Xươn. Đây là chi của ông
Nguyễn Cảnh Toàn.
41. Nhà thờ Thọ Tường hầu Nguyễn
Cảnh Nông
42. Mộ Thái phó Tấn Quốc công
Nguyễn Cảnh Hoan. Tại Rú Cấm, x. Tràng Sơn. Năm
1997, họ ta đã xây dựng một miếu thờ trên đỉnh rú Cấm, có bia đá chữ Hán rất
đẹp. Từ nhà thờ ở Đập Bara đi vào khoảng 2km. Đây là ngôi mộ do Quốc Sư Hoà
Chính chọn đất, xưa nơi đây là rừng Lim dd][cj trông giữ rất cẩn thận. Nay
không còn giữ được nữa.
43. Mộ Phấn Võ hầu Nguyễn Cảnh Noãn
và Thư Quận công Nguyễn Cảnh Kiên. Ở Cồn Cây Thị, x. Tràng sơn. Năm 2003,
họ ta đã xây lại mộ này. Ngay chân Rú Cấm, từ Cầu Mụ Bà đi vào khoảng 2km.
44. Mộ Thắng Quận công Nguyễn Cảnh
Hà. Ngay giữa Nương Ngô của x. Tràng Sơn,
năm 2003 đã xây dựng mới ngôi mộ này. Có bia chữ Hán. Từ ngã tư Đô lương đi vào
cầu Mụ Bà, chỉ khoảng 800m.
45. Mộ Đề Đốc Gia Quận công Nguyễn
Cảnh Ích. Nằm ngay sát bờ sông Lam, đã được
xây dựng. Từ hị trấn Đô lương đi vào khoảng 3km
46. Mộ Trí Nghĩ hầu Nguyễn Cảnh Cái
(Đời thứ 8)
47. Mộ Ân Dương hầu Nguyễn Cảnh
Quyền: (Đời thứ 9) Tại Cồn Cây Ngát, gần mộ
Yển Đức Hầu. Hiện có bia đá chữ hán, ghi chữ Nguyễn Cảnh Tộc, Tổ mộ xứ. Theo dự
án, ngôi mộ Tổ Ân Dương hầu sẽ được xây dựng thành một quần thể lăng mộ, cùng
với mộ tổ Hội Triều hầu và Thước võ hầu, ở ngay sát bên cạnh.
48. Mộ Hội Triều hầu Nguyễn Cảnh
Lĩnh (Đời thứ 10), cạnh mộ Ân Dương hầu.
49. Mộ Đông Yên hầu
50. Mộ Thiếu Thiêm hầu Nguyễn Cảnh
Ứng (1721-1792) (Đời thứ 12) tại Cồn Gia Lâu,
X. Tràng Sơn
51. Mộ Yển Đức hầu Nguyễn Cảnh Qui
tại Cồn Cây Ngát, cùng khu quả đồi với Hội Triều hầu, Ân Dương hầu, Thước Võ
hầu. Gần khu mộ của gia đình ông Oánh…Hiện vừa được xây mới.
52. Mộ Luân Mỹ hầu tại
xóm 8, x. Lưu Sơn,
53. Mộ Triêm Lộc hầu
54. Mộ Phú Nghĩa hầu Nguyễn Cảnh
Đống
55. Mộ Thước Võ hầu Nguyễn Cảnh Trữ
(Tức quan Khâm sai Trấn thủ Kinh Bắc được nhắc đến
trong Hoàng Lê Nhất thống chí
56. Mộ Võ Thắng hầu Nguyễn Cảnh Bố (con
thứ 3 của Thái phó Tấn Quốc công)
57. Mộ Lai Triều tử Nguyễn Cảnh Kỳ,
thuộc x. Lưu Sơn, cách nhà ông Cảnh Năm khoảng 500m.
58. Mộ Miễn Vũ bá Nguyễn Cảnh Truy
(con trưởng), Nhiếp Nghĩa bá Nguyễn Cảnh Thức (con thứ 7), Nguyễn Cảnh Nhương
(con thứ 8 của Hầu Thiêm) tạo Hóc Lầy, x. Tràng sơn.
HUYỆN NAM ĐÀN
59. Đền thờ Thái phó Tấn Quốc công
Nguyễn Cảnh Hoan tại x. Thanh Thuỷ, do nhân dân
tự lập đền thờ và phúng viếng.
60. Đền thờ Thái Phó Tấn Quốc công tại
x Nam
Lạc, do nhân dân tự lập đền thờ và phúng viếng.
61. Nhà thờ Trung Quận công Nguyễn
Cảnh Hân, x. Nam cát
62. Nhà thờ Hiễn Nghĩa hầu Nguyễn
Cảnh Ất (1693-1745) x. Nam Thượng
63. Nhà thờ Đông Triều Quận công
Nguyễn Cảnh Dạng
64. Nhà thờ Thịnh Quận công xóm
Sào Nam,
x. Xuân Hoà, xây dựng năm 1820
65. Nhà thờ Hoàng Giáp, Chế khoa
Nguyễn Thái (1819-1862) tại xóm 2, x. Xuân Hoà
66. Nhà thờ cụ Phủ bị
bom Mỹ phá hoại, vừa mới xây dựng lại
67. Lăng mộ Hiển Nghĩa hầu ở x. Nam
Thượng, chân Rú Đụn
68. Mộ Trung Quận công Nguyễn Cảnh
Hân, thôn Nam Cát, h. Nam Đàn
69. Đền Xuân Ổ: thờ Nguyễn Cảnh
Chân, Nguyễn Cảnh Dị. l. Xuân Liễu, x. Nam Anh, h. Nam Đàn.
70. Đền Hồ (ở núi Hồ Sơn): thờ Thái
phó Tấn Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan. X. Nam Thanh
(**)
Thần tích ở đền Hồ Sơn
Đức Thánh
Thái Phó, vị hiệu là Hùng Nghị khuông té trạch dân đại vương, được thờ ở miếu
Hồ Sơn, x. Diên Lãm (nay là x. Vân Diên, h. Nam Đàn0, con thứ hai của Phúc
Khánh quận công, mẹ người họ Thái ở Đô Lương, 14 tuổi đậu hương cống…
Ngài từng lập căn cứ chống Mạc
ở vùng Hồ Sơn, đánh thắng quân Mạc ở đây nhiều trận, nên sau khi Ngài qua đời,
vua ban cho nhân dân địa phương lập miếu thờ để tưởng nhớ công lao của Ngài. Đây là một trong ba miếu thờ chính Đức
Thánh Thái Phó ở Nghệ An. Hai nơi kia là đền ở x. Ngọc Sơn và x. Nông Sơn. Dấu
vết thaàn luỹ ở Hồ Sơn nay vẫn còn.
Bùi Huy Ích, khi làm hiệp trấn
Nghệ An, qua núi Hồ Sơn, nhân gặp một người địa phương nói về ông già (Tấn quốc
công Nguyễn Cảnh Hoan) có đề thơ:
Nguyên văn tiếng Hán
Tấn quốc đơn sơ phạt Quyện nhân
Thử gian thụ sách trú tam quân
Bách niên mã cửu câu thăng tại
Thiên điệp
sơn thành thảo thạch xuân
Mạc phủ tích công thành lão tướng
Sa trường toàn nghĩa tác danh thần
Hất kim di chỉ Hồ Cương bạn
Tưởng tượng phong yên hộ chiến trần
Dịch nghĩa:
Năm xưa Tấn quốc công đánh Nguyễn Quyện
Dựng cột rào đóng quân ở đây
Những
chuồng ngựa trăm năm trước, nay thành ngòi lạch và bờ ruộng
Thành núi ngàn trùng cỏ đá vẫn một màu xanh
Ở
chốn Mạc phủ chứa công lao thành bậc lão tướng
Trọn nghĩa nơi chiến trường làm bậc danh thần
Đến nay di chỉ còn trên núi Hồ
Thấy gió khói, tưởng tượng như ông đang giúp vào
trận chiến
71. Đền Vân Sơn: Thờ Thống lĩnh
thuỷ bộ Đại vương Ba Đội hầu và Thái phó Tấn Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan.
L. Vân Sơn, x. Vân Diên, h. Nam
Đàn. (***)
72. Đền Voi Mẹp: Thờ Thái phó Tấn
Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan. L. Gia Mỹ, Long Vân, x. Vân
Diên, h. Nam
Đàn. (***)
73. Đền Trừng: Thờ Thái phó Tấn
Quốc công Nguyễn Cảnh Hoan. L. Ngọc Trưng, x. Nam Thái, h. Nam Đàn. (***)
74. Làng Long Vân, tổng Xuân Khoa,
h. Nam
Đàn thờ 1 nhân thần Nguyễn Cảnh Mô (***)
75. Làng Vân Sơn, tổng Xuân Khoa,
h. Nam
Đàn thờ 1 nhân thần Nguyễn Cảnh Mô (***)
76. Làng Thanh Thuỷ, tổng Xuân
Liễu, h. Nam
Đàn thờ 1 nhân thần Nguyễn Cảnh Mô (***)
77. Làng Thanh Tuyền, tổng Xuân
Liễu, h. Nam
Đàn thờ 1 nhân thần Nguyễn Cảnh Mô (***)
HUYỆN NGHI LỘC
78. Nhà thờ Liêu Quận công Nguyễn
Cảnh Quế (1605-1658), Tín Quận công Nguyễn Cảnh Hiệu (1623-1670) trước đây ở x. Nghi
Xuân, bị bom Mỹ tàn phá, năm 1975, đã được xây dựng lại tại x. Nghi Hải, Thị
trấn Cửa Hội
79. Lăng mộ Liêu Quận công Nguyễn
Cảnh Quế ở x. Nghi Khánh, được xây dựng lại năm
1997, rất đẹp. Ngay ở thị xã Cửa Lò.
80. Nhà thờ Yên Thọ hầu Nguyễn Cảnh
Đường, x. Nghi Thuỷ, Nghi Lộc
81. Mộ Yên Thọ hầu, x.
Nghi Thuỷ
HUYỆN YÊN THÀNH
82. Nhà thờ VĨnh thọ hầu Nguyễn
Cảnh Thung (1740-1787), x. Xuân Thành, Yên Thành
83. Nhà thờ Tham Đốc Hán Dương hầu
Nguyễn Cảnh Lương (1687-1721), liệt sĩ,
Thành hoàng xã Nam Thành, Xuân Thành.
84. Mộ và nhà thờ Yên Thọ hầu
Nguyễn Cảnh Dương, x. Đông Liệt
85. Nhà thờ Đông Yên hầu Nguyễn
Cảnh Toàn, x. Sơn Thành, Yên Thành
86. Nhà thờ Thuận Nghĩa hầu Nguyễn
Cảnh Thụ, con thứ 11 Thắng Quận công, x. Thịnh
Thành, Yên Thành.
HUYỆN QUỲNH LƯU
87. Mộ và nhà thờ Đông Yên hầu
Nguyễn Cảnh Toàn (con thứ 4 Liêu Quận công
Nguyễn Cảnh Quế) x. Quỳnh Xuân, h. Quỳnh lưu.
88. Nhà thờ và mộ Nguyễn Đức Nhân
(9E) x. Quỳnh Văn, QUỳnh Lưu
89. Nhà thờ và mộ Yên Thọ hầu
Nguyễn Cảnh Dương (9B), x. Đông Liệt
HUYÊN TÂN KÝ
90. Nhà thờ Thước Võ hầu Nguyễn Cảnh Trữ ,
x. Đồng Văn, Tân Kỳ
91. Nhà thờ chi con cháu cụ Can Đề,
từ Nam
Đàn di cư lên
TỈNH HẢI DƯƠNG
92. Nhà thờ
TỈNH HẢI HƯNG
93.
HUYỆN CÁT HẢI - HẢI PHÒNG
94. Nhà thờ
(***) Theo cuốn tục Thờ thần và
Thần tích Nghệ An, Ninh Viết Giao, Sở VHTT Nghệ An, 2000.
Cuốn Bách Thần Lục ghi:
Thần tích thôn trường Thịnh, x. Đô Lương. Binh bộ
Thượng thư tấn quốc công Thuỵ Kiệm Cần
Thần là người thôn Nông Ngọc, x. Nông Sơn, h. Nam Đường, tài
kiêm văn võ. Thời nhà Mạc tiếm ngôi, năm 15 tuổi, Thần khởi binh ứng nghĩa, có
nhiều công lao. Trận đánh ở Dương xá chém hơn 100 giặc mạc, lại trận núi Thiên
Kiện, bát sống tướng Mạc, vua Lê phong làm Hiệp Nghia công thần. Sau bị thuộc
tướng thông với quân Mạc làm hại, thủ tiết không chịu khuất. Sau khi mất, vua
nghĩ đến công lao, phong là Thượng Đẳng thần, cho lập đền thờ ở thôn Trường
Thịnh. Trước tới nay, cầu đảo đều có linh ứng.
Đại nam Nhất thống chí chép:
Tiên tổ quê Đông Triều, cuối đời Hồ di
cư vào Nghệ An. Cảnh Hoan còn bé học vưn chương, khoa cử, thi đỗ hương cống,
gặp lúc nhà Mạc cướp ngôi, trong nước rối ren, bèn học binh pháp Tôn Ngô. Đời
Thống Nguyên (1522-1527), cùng cha là văn Huy khởi binh ở trại Chiêu Mộ…
PHỤ LỤC III
NGUYỄN CẢNH TỘC
SẮC PHONG
VĂN BIA - VĂN KHOA - VÕ CỬ
BAN PHỔ KÝ ĐẠI TÔN
- 1996 -
LỜI GIỚI THIỆU.
Trong sự nghiệp bảo quốc hộ dân của các vị tiên tổ họ Nguyễn Cảnh
chúng ta đã cùng trăm họ làm nên sử sách. Với thời gian dài hơn 600 năm, các vị
tiên liệt đã truyền lại cho con cháu chúng ta ngày nay truyền thống nhân nghĩa,
yêu nước, hiếu học. Phần nào chứng minh cho truyền thống ấy là sự nghiệp công hầu
văn khoa võ cử và các đạo sắc phong của các triều vua làm công tích cho dòng họ
Nguyễn Cảnh. Thật đáng trân trọng!
Chính vị vậy mà đã hơn 10 năm Ban đại diện Họ và nhất là Ban Phổ ký
đã đi khắp nơi để sưu tầm và dịch thuật gia phổ, văn bia.
Gần đây, Ban Phổ ký đã cử các bác Nguyễn Cảnh Hướng, hậu duệ Giai
Võ Bá thuộc chi Can Hầu Thiêm ở Tràng Sơn sưu tập, hệ thống theo ngạch bậc, tước
vị văn khoa, võ cử trình bày theo thế tộc giúp cho con cháu hiểu rõ di sản văn
hoá vô giá của tổ tiên ngõ hầu kế thừa truyền thống tốt đẹp đó.
Đây là một công trình sưu tập công phu và đã được các bậc Tôn trưởng
và Trưởng ban Phổ ký Nguyễn Cảnh Chiên tham bác.
Sau khi thống nhất với Ban đại diện Đại tôn, Ban Phổ ký xin trân
trọng giới thiệu cùng họ hàng nội ngoại mong được phổ biến sâu rộng trong con
cháu họ ta để giữ gìn và phát huy truyền thống đặng làm đẹp tình nhà và vẻ vang
nghĩa nước.
Đô Lương ngày 2 tháng 1 năm
1996
Xuân Bính Tý.
Ban phổ ký Đại tôn.
Nguyễn Cảnh Năm
Gia phổ họ Nguyễn Cảnh
Quan chức
Tam Công
1- Tam Thái.
Thái Phó - Tấn Quốc Công
Nguyễn Cảnh Hoan.
Thái Bảo - Thư quận công
Nguyễn Cảnh Kiên.
Thiếu Phó - Thắng quận công
Nguyễn Cảnh Hà.
2
- Tam Tư.
Tả Tư Không Thư quận công.
Tả Tư Mã Thắng quận công.
Tước Công
1-
Á quận công Nguyễn Cảnh Luật
con Triệu Tiên hầu Nguyễn Cảnh Lữ. (Đời thứ 2)
2-
Phúc khánh quận công Nguyễn
Cảnh Huy - con Vĩnh Khánh hầu Nguyễn Cảnh Cảnh. Tiền Hoằng Hưu Tử, gia Bình Dương
Hầu tăng Phúc Khánh Quận Công. (Đời thứ 4)
3-
Binh bộ thượng thư Thái Phó
Tấn Quốc Công Nguyễn Cảnh Hoan con Phúc Khánh quận công. (Đời thứ 5)
4-
Thượng tướng quân Thự vệ sự
Trung quận công Nguyễn Cảnh Hân, con Phúc Khánh quận công. (Đời thứ 5)
5-
Thượng tướng quân Thự Vệ sự
Cường quận công Nguyễn Cảnh Vãn, con Phúc Khánh quận công. (Đời thứ 5)
6-
Thượng tướng quân Lập quận công
Nguyễn Cảnh Chiêu, con Phúc Khánh quận công.
(Đời
thứ 5)
7-
Tả Đô đốc Mận quận công Nguyễn
Cảnh Can, con Phấn Võ hầu Nguyễn Cảnh Noạn.
(Đời
thứ 6)
8-
Thái Bảo Tả Tư Không Thư quận
công Nguyễn Cảnh Kiên, con Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
9-
Thượng tướng quân Thự Vệ sự
Hào quận công, con thứ bảy Tấn Quốc Công Nguyễn Cảnh Sơ. (Đời thứ 6)
10- Tráng quận
công con Tấn Quốc Công (Đời thứ 6)
11- Phú quận công
con Tấn Quốc Công (Đời thứ 6)
12- Thiếu Phó Tả
tư mã Thắng quận công Nguyễn Cảnh Hà, con thứ hai Thư quận công. (Đời thứ 7)
13- Tham đốc Lỵ
quận công Nguyễn Cảnh Cống, con thứ ba Thư quận công. (Đời thứ 7)
14- Phó tướng Tả
Đô đốc Liêu Quận Công Nguyễn Cảnh Quế, con thứ hai Thắng quận công.
(Đời
thứ 8)
15- Đề đốc Gia
quận công Nguyễn Cảnh I'ch, con thứ ba Thắng quận công (Đời thứ 8)
16- Đề đốc Thịnh
quận công Nguyễn Cảnh Lan, con thứ hai Hiển nghĩa hầu Nguyễn Cảnh Ất.
(Đời
thứ 8)
17- Đề đốc Tín
quận công Nguyễn Cảnh Hiệu, con trưởng Liêu quận công. (Đời thứ 9)
18- Đông triều
quận công Nguyễn Cảnh Đang, con Võ sơn hầu. (Đời thứ 9)
Tước Hầu
1.
Triệu tiên hầu Nguyễn Cảnh Lữ,
vị tổ đầu tiên dòng họ Nguyễn Cảnh ở Hoan Châu, quê ở phường Thiên Lý, Huyện Đông
triều Tỉnh Hải Dương. (Đời thứ 1)
2.
Vĩnh Khánh hầu Nguyễn Cảnh Cảnh,
con A' quận công. (Đời thứ 3)
3.
Phấn Võ hầu Nguyễn Cảnh Noãn,
con trưởng Phúc Khánh quận công. (Đời thứ 5)
4.
Võ Thuận hầu Nguyễn Cảnh Cán,
con thứ hai Phấn Võ hầu. (Đời thứ 6)
5.
Diệu Toán hầu Nguyễn Cảnh
Canh, con thứ ba Phấn võ hầu. (Đời thứ 6)
6.
Thự Vệ sự, thuỵ Trung hầu
Nguyễn Cảnh Hải, con trưởng Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
7.
Võ vệ Vệ uý Cai lệ hầu Nguyễn
Cảnh Truy, con, thuỵ Trung hầu. (Đời thứ 7)
8.
Đô tổng binh sứ Diên Phúc hầu
Nguyễn Cảnh Thuận, con thứ ba Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
9.
Thự Vệ sự Võ Thắng hầu Nguyễn
Cảnh Bố, con thứ tư Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
10. Cẩm y vệ sự
Mậu Lương hầu Nguyễn Cảnh Núi, con thứ năm Thái Phó Tấn Quốc Công.
(Đời
thứ 6)
11. Thự Vệ sự
Nghĩa Võ hầu Nguyễn Cảnh Điển, con thứ sáu Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
12. Tham Đốc Thần
Vũ Tứ vệ Quân sự vụ Phúc nghĩa hầu Nguyễn Cảnh Đoan, con thứ tám Thái Phó Tấn
Quốc Công. (Đời thứ 6)
13. Vạn Lộc hầu
Nguyễn Cảnh Yên, con thứ chín Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
14. Thịnh Mỹ hầu
Nguyễn Cảnh Biền, con thứ mười Thái Phó Tấn Quốc Công. (Đời thứ 6)
15. Thự Vệ sự Dương
Nghĩa hầu Nguyễn Cảnh Đại, con trưởng Thư quận Công. (Đời thứ 7)
16. Phấn Uy hầu
Nguyễn Cảnh Tường, con Dương Nghĩa hầu. (Đời thứ 8)
17. Trí Nghĩa hầu
Nguyễn Cảnh Cái, con trưởng Thắng quận công. (Đời thứ 8)
18. Ân Dương hầu
Nguyễn Cảnh Phùng (Tự Quyền), con Trí Nghĩa hầu. (Đời thứ 9)
19. Hội triều hầu
Nguyễn Cảnh Lĩnh, con Ân Dương hầu. (Đời thứ 10)
20. Thuận Trung
hầu Nguyễn Cảnh Việt, con trưởng Hội triều hầu. (Đời thứ 11)
21. Dũng Võ hầu
Nguyễn Cảnh Chinh, con thứ chín Hội Triều hầu. (Đời thứ 11)
22. Thiếu Thiêm
hầu Nguyễn Cảnh Ư'ng, con trai trưởng Thuận Trung hầu. (Đời thứ 12)
23. Thước Võ hầu Nguyễn Cảnh Trữ, con thứ hai Thiếu
Thiêm hầu. (Đời thứ 13)
24. Đô chỉ huy
sứ Ngọc Phái hầu Nguyễn Cảnh Tiều, con thứ năm Thiếu Thiêm hầu. (Đời thứ 13)
25. Luyến Nghĩa
hầu Nguyễn Cảnh Thức, con thứ bảy Thiếu Thiêm hầu. (Đời thứ 13)
26. Yển Đức hầu
Nguyễn Cảnh Lan, con thứ tư Thuận Trung hầu. (Đời thứ 12)
27. Hậu Đức hầu
Nguyễn Cảnh Độ, con trai trưởng Yển Đức hầu. (Đời thứ 13)
28. Chương Nghĩa
hầu Nguyễn Cảnh Tính, con cháu Yển Đức hầu.
29. Nghiêm Đức
hầu Nguyễn Cảnh Hưng, con cháu Yển Đức hầu. (Chi Nghi Long)
30. An Trung hầu
tự Hữu Chấp, con cháu Thuận trung hầu. (Chi Minh Thành)
31. Thự vệ sự,
Yên thọ hầu Nguyễn Cảnh Đường, con thứ hai Liêu quận công. (Đời thứ 9)
32. Cai hợp hầu
Nguyễn Cảnh Trân, con Yên thọ hầu. (Đời thứ 10)
33. Vĩnh thọ hầu
Nguyễn Cảnh Thung, con thứ ba Liêu quận công. (Đời thứ 9)
34. Thọ tường hầu
Nguyễn Cảnh Nông, con thứ tư Liêu quận công. (Đời thứ 9)
35. Tham đốc Hán
dương hầu Nguyễn Cảnh Lương, con thứ tư Thắng quận công. (Đời thứ 8)
36. Bính võ hầu
Nguyễn Cảnh Vinh, con trai trưởng Hán dương hầu. (Đời thứ 9)
37. Hoạt lộc hầu
Nguyễn Cảnh Hợi, con Miên tường bá, cháu Bính võ hầu. (Đời thứ 11)
38. Đạt đức hầu
Nguyễn Cảnh Tường, con cháu Hán dương hầu.
39. Nguyên ngọc
hầu Nguyễn Cảnh Thung, con cháu Hán dương hầu.
40. Nhị đức hầu
Nguyễn Cảnh Nhị, con cháu Hán dương hầu.
41. Cẩm, thuỵ hầu
Nguyễn Cảnh Kỳ, con thứ năm Thắng quận công. (Đời thứ 8)
42. Phú thuận hầu
Nguyễn Cảnh Lâm, con thứ sáu Thắng quận công. (Đời thứ 8)
43. Đông yên hầu
Nguyễn Cảnh Thuyên, con thứ bảy Thắng quận công. (Đời thứ 8)
44. Luân mỹ hầu
Nguyễn Cảnh Nghi, con thứ tám Thắng quận công. (Đời thứ 8)
45. Triêm lộc hầu
Nguyễn Cảnh Hoành, con Luân mỹ hầu. (Đời thứ 9)
46. Dĩnh xuyên
hầu Nguyễn Cảnh Khuê, con thứ chín Thắng quận công. (Đời thứ 8)
47. Phú nghĩa hầu
Nguyễn Cảnh Đống, con thứ mười Thắng quận công. (Đời thứ 8)
48. Thuận nghĩa
hầu Nguyễn Cảnh Thụ, con thứ mười một Thắng quận công. (Đời thứ 8)
49. Thuận mỹ hầu
Nguyễn Cảnh Đang, con thứ mười hai Thắng quận công. (Đời thứ 8)
50. Lương tài hầu
Nguyễn Cảnh Diện, con trai Thắng quận công. (Đời thứ 8)
51. Thọ lộc hầu
Nguyễn Cảnh ..............., con trai trưởng Lỵ quận công. (Đời thứ 8)
52. Tường trung
hầu Nguyễn Cảnh Sử, con thứ hai Lỵ quận công. (Đời thứ 8)
53. Hiển nghĩa
hầu Nguyễn Cảnh Ất, con thứ tư Thư Quận công. (Đời thứ 7)
54. Hương khê hầu
Nguyễn Cảnh Hiến, con trai trưởng Hiển nghĩa hầu. (Đời thứ 8)
55. Cẩm y vệ Đô
chỉ huy sứ Võ sơn hầu Nguyễn Cảnh Nhan, con thứ hai Hương khê hầu.
(Đời
thứ 9)
56. Cẩâm lĩnh hầu
Nguyễn Cảnh Lộc, con Đông triều Quận công Nguyễn Thời Đang. (Đời thứ 10)
57. Thọ lĩnh hầu
Nguyễn Cảnh Định, nhánh Hiển Nghĩa hầu (Đời thứ 14)
58. Trạch lâm hầu
Nguyễn Cảnh ............, con trai trưởng Thịnh Quận công. (Đời thứ 9)
59. Vị triều hầu
Nguyễn Cảnh ........., con cháu Thịnh Quận công.
60. Hiền lệ hầu
Nguyễn Cảnh............
61. Thuận vị hầu
Nguyễn Cảnh Diên, con cháu Thịnh Quận công.
62. Đô xung hầu
Nguyễn Cảnh Lương, con Hào Quận công. (Đời thứ 7)
63. Thự vệ sự
Xuân lan hầu Nguyễn Cảnh Dương, con trai trưởng Trung Quận công. (Đời thứ 6)
64. Tham đốc
Triều lâm hầu Nguyễn Cảnh Lễ, con Xuân Lan hầu. (Đời thứ 7)
65. Phú thọ hầu
Nguyễn Cảnh .........., con Triều lâm hầu. (Đời thứ 8)
66. Chánh đội
trưởng Trình lăng hầu Nguyễn Cảnh Thụ, con Phú thọ hầu. (Đời thứ 9)
67. Bân trung hầu
Nguyễn Cảnh .........., con cháu Trung Quận công. (Chi Thuận sơn).
68. Phó nham hầu
Nguyễn Cảnh Yên, con Cường Quận công. (Đời thứ 6)
69. Triều nhân
hầu Nguyễn Cảnh Nghĩa, con trai trưởng Phó nham hầu. (Đời thứ 7)
70. Đại trung hầu
Nguyễn Cảnh Dưỡng, con thứ ba Phó nham hầu (Đời thứ 7).
71. Nhưng trạch
hầu Nguyễn Cảnh Dong cháu bốn đời Phó nham hầu. (Đời thứ 7)
72. Thọ tài hầu
Nguyễn Cảnh Lịch, con thứ hai Lập quận công. (Đời thứ 6)
Tước Bá.
1.
Hiển phù bá
Nguyễn Cảnh Đính con thứ hai Hội triều hầu. (Đời thứ 11)
2.
Hiệu uý
Thuần võ bá Nguyễn Cảnh Tề con thứ hai Thuận trung hầu. (Đời thứ 12)
3.
Miễn võ bá
Đô chỉ huy sứ Nguyễn Cảnh Sum (Truy) con trai trưởng Thiếu thiêm hầu. (Đời
thứ 13)
4.
Dự võ bá
Nguyễn Cảnh Dự, con trai trưởng Miễn võ bá. (Đời thứ 14)
5.
Triêm võ bá
Nguyễn Cảnh Lựu con thứ ba Thiếu thiêm hầu. (Đời thứ 13)
6.
Trạch võ bá
Nguyễn Cảnh Câu con thứ tư Thiếu thiêm hầu. (Đời thứ 13)
7.
Giai võ bá
Nguyễn Cảnh Huyên con thứ sáu Thiếu thiêu hầu. (Đời thứ 13)
8.
Vĩnh võ bá
Nguyễn Cảnh Vực, con cháu Can tổng Nguyễn Cảnh Thuần.
9.
Thiểm tài
bá Nguyễn Cảnh Hoà, con Cai hợp hầu. Nhánh Liêu quận, đời thứ 11
10. Sử tài bá con trai trưởng Hương khê hầu. (cháu đích tôn Hiển Nghĩa
hầu, đời thứ 9)
11. Phụng triều bá Nguyễn Cảnh Khoan, con Khâm lĩnh hầu. (Đời thứ 12)
12. Văn sùng bá Nguyễn Cảnh Sùng, con trai trưởng Phụng triều bá. (Đời
thứ 13)
13. Thiện tài bá Nguyễn Cảnh Thiện, con thứ hai Phụng Triều bá. (Đời thứ 13)
14. Nghiêm lương bá, con cháu Thịnh Quận công.
15. Chương võ bá tự Ôn trực con cháu Thịnh Quận công.
16. Miên tường bá Nguyễn Cảnh Cầm con Bính võ hầu, cháu Hán Dương hầu,
đời thứ 10.
17. Hiệp Vũ bá Nguyễn Cảnh Hiệp, con cháu Dự Vũ Bá.
18. Bật Vũ bá Nguyễn Cảnh Bật,
con cháu Dự Vũ bá
19. Thạc võ bá Nguyễn Cảnh Thạc, con Thọ Lĩnh hầu, nhánh Hiển nghĩa hầu,
đời 14.
Tước
Tử.
1.
Cẩm lộc tử
Nguyễn Cảnh Sang con thứ ba Hội triều hầu. (Đời thứ 11)
2.
Lai triều
tử Nguyễn Cảnh Kỳ, con thứ năm Hội triều hầu. (Đời thứ 11)
3.
Phu chính
tử Nguyễn Cảnh Đài, con thứ bảy Can tổng.
4.
Viên tử
Nguyễn Cảnh Nghệ, con trai trưởng Triệu nhân hầu.
5.
Viên tử
Nguyễn Cảnh Dòng, con thứ ba Triệu nhân hầu.
Tước
Nam.
1.
Văn trung
nam Triều liệt đại phu.
2.
Cẩm đường
nam, con Văn trung nam.
3.
Đỗ lộc nam
Nguyễn Cảnh Minh, con cháu Cường Quận công.
KHOA BẢNG.
Văn
khoa.
Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất
thân Hoàng giáp Nguyễn Cảnh Thái
Đệ tam giáp
Đồng Tiến sĩ xuất thân Phó bảng Nguyễn Cảnh Cự.
(Chi Hiển
Nghĩa Hầu, Đan Nhiệm, Nam Đàn)
Hương tuyển Thái phó Tấn Quốc Công Nguyễn Cảnh
Hoan.
Nguyễn
Cảnh Phong Luân hồ
Nguyễn Cảnh
Viện Đan nhiệm.
Hương cống Nguyễn Cảnh Thức - Đô lương.
(Cử nhân) Nguyễn Cảnh Tuyên - Đô lương
Nguyễn Doãn Văn - Đô lương
Nguyễn Ngọc Trác - Đô Lương.
Nguyễn Chương - Đan Nhiệm.
Nguyễn Du - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Tạo - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Trạch - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Ước - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Định - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Đỉnh - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Vinh - Đan Nhiệm.
|
Nguyễn Cảnh Thành - Đô Lương
Nguyễn Cảnh Trung - Đô Lương.
Hiệu Sinh
(Tú tài) Hội triều hầu - Đô Lương.
Thuận trung hầu - Đô Lương.
Thiếu thiêm hầu - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Nhương - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Mỹ - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Thạch - Đô Lương.
Nguyễn Đức Khuê - Đô Lương.
Nguyễn Hữu Huyền - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Hạp - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Thường - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Nguyên - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Luận - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Xuân - Đô Lương.
Nguyễn Doãn Bính - Đô Lương.
Nguyễn Thiện Tích - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Điền - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Điển - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Hưống - Đô Lương.
Nguyễn Cảnh Đồng - Chi thứ bảy Hội triều hầu.
Nguyễn Cảnh Hưng
Nguyễn Cảnh Tài
Nguyễn Cảnh Nhã - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Thụ - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Cán - Đan Nhiệm.
Nguyễn Thập Khải - Đan Nhiệm.
Nguyễn Cảnh Cầu - Thanh An.
Nguyễn Cảnh Triệu - Thanh An. (Cha con đậu đồng khoa)
Nguyễn Cảnh Lương - Xuân La.
Nguyễn Cảnh Phong - Xuân Liễu
Nguyễn Cảnh Ba
Nguyễn Cảnh Bốn (Hai anh em đậu đồng khoa)
Nguyễn Cảnh Định
Nguyễn Cảnh Địch
Nguyễn Cảnh Tuân
Nguyễn Cảnh Chương
(Con cháu Triều liệt đại phu - thuộc đại chi Trung Quận công).
Nguyễn Cảnh Giáp.
Nguyễn Cảnh Thu
Nguyễn Cảnh Lương.
Nguyễn Cảnh Thìn.
(Con cháu Can Thiếu khanh - thuộc Đại chi Cường Quận công).
Võ
Khoa.
Tạo sĩ Thước
võ hầu Nguyễn Cảnh Trữ khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
Phó bảng
Nguyễn Cảnh Tuế thời Nguyễn.
Võ
Cử.
Miễn võ bá
Nguyễn Cảnh Sum khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
Triêm võ bá
Nguyễn Cảnh Lựu khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
Trạch võ bá
Nguyễn Cảnh Câu khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
Ngọc phái
hầu Nguyễn Cảnh Tiều khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
Giai võ bá
Nguyễn Cảnh Huyên khoa Giáp Ngọ triều Lê Cảnh Hưng.
(Cả 5 vị đều
là con trai Thiếu Thiêm Hầu, thuộc đời thứ 13)
|
Vị Hiệu.Tiên Tổ
1.
Tỵ tổ Triệu
tiên hầu, Nguyễn Lương công, huý Lự, thuỵ Đông lĩnh phủ quân.
Tổ tỷ chính thất hiệu Hoà nhã nhũ nhân tâm linh.
2.
Sơ tổ gia
phong Khai quốc suy trung dương nghĩa phụ quốc công thần, quản lĩnh thiết đột
trung thánh dực tướng Diễn phúc hầu gia tặng Á Quận công Nguyễn Lương công, huý
Luật, thuỵ Minh đức phủ quân.
Tổ tỷ chính thất hiệu Cần kiệm nhũ nhân tôn linh.
3.
Thuỷ tổ Lê
triều gia phong Dương võ Uy dũng tán trị công thần, Hành hạ Nghệ an đạo Đô tổng
binh sứ ty, Thiêm sự, Quản tri binh dân sự vụ, Vĩnh khánh hầu Nguyễn Lương công,
huý Cảnh, thuỵ Liêm chính phủ quân.
Tổ tỷ Nguyễn thị hàng nhất hiệu Từ hiếu nhũ nhân tôn linh.
4.
Thái cao
cao tổ Lê triều Dương võ dực vận tán trị công thần, Hành hạ Nghệ An đạo, Đô tổng
binh sứ ty, Đô tổng binh sứ, quản binh dân sự vụ Bình Dương hầu tặng Phúc khánh
Quận công. Nguyễn Lương công, huý Huy, thuỵ Huệ nhật phủ quân gia phong Dực bảo
trung hưng linh phù đông trật Đoan phúc tôn thần.
Tổ tỷ Nguyễn thị hàng nhất hiệu Từ hiếu nhũ nhân tôn linh.
5. Thái cao cao tổ Lê triều thuộc Thái sư viện khâm phụng tiền quân, Đô
chỉ huy Chánh sứ lĩnh Trung nhuệ Tổng binh Phấn võ hầu, thuỵ Tương nghị phủ quân.
Tổ tỷ Đại thị Ngọc nương hiệu Từ uyển phu nhân tôn linh.
6. a. Thái cao cao tổ Lê Trung hưng tướng công thần đặc tiến Kim tử
Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn Quận công, thuỵ Khiêm cẩn Nguyễn
phủ quân, lịch triều gia phong Hùng nghị Khuông tế trạch dân, Hiển linh cương
chính, Trạch dân phù vận, Hộ quốc yên dân, Hữu phúc phì hưu, Dương võ phù tộ,
Hoàng hữu diễn khánh, Vị quốc tá tỵ, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công, phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, Khuông
quất triệu tường, tuy phúc hùng tai, đại lược, toàn đạo địch quả bằng dực hiếu đức
đăng trạch dân long trạch phổ huệ gia huống thuần hạ, dực vận cửu nghi điện
quang tế hiển hữu hoàn mô tuấn vọng anh kỳ định triết hùng uy, duệ vong, tài dị
nguy công hão đãng Đại vương, đoan lượng quan ý dực bảo trung hưng trác vị Thượng
đẳng tôn thần.
b. Thái cao cao tổ Lê trung hưng tướng, tướng công thần Đặc tiến Kim
tử Vinh lộc đại phu, Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn quốc công, thuỵ khiêm cẩn
Nguyễn phủ quân lịch triều gia phong chư tôn mỹ tự. Kim gia tặng Tuấn mại Cương
trung Đoan lượng Quang ý Dực bảo trung hưng trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Chánh, á, trắc thất liệt vị chánh phẩm phu nhân tôn linh.
7. Lê triều tán trị công thần Đặc tiến phụ quốc, Thượng tướng quân,
Thự vệ sự Trung quân công, thuỵ Trung nghị Nguyễn tướng công gia phong trác vị
Thượng đẳng tôn thần.
8. Lê triều công thần Đặc tiến phụ quốc, Thượng tướng quân, Cẩm y vệ Đô
chỉ huy huy sứ ty, Đô chỉ huy sứ đồng tri, Cường Quận công Nguyễn tướng công lịch
triều gia phong quang ý Trung đẳng thần.
9. Lê triều Dực vận tán trị công thần, Đặc tiến phụ quốc, Thượng tướng
quân Thự vệ sự, Lập Quận công gia phong Trác vị Thượng đẳng tôn thần.
10. Lê triều Tả
đô đốc phủ, Chưởng phủ sự, Mận Quận công, thuỵ Tiệp dũng Cương trung phủ quân.
11. Lê triều công
thần Thự Vệ sự, thuỵ trung hầu, linh thành hoàng, gia phong Dực bảo trung hưng đoan
trật đoan túc tôn thần.
12. Cao cao tổ
Lê trung hưng Hiệp mưu Dương võ Dực vận tán trị uy dũng công thần, Đặc tiến phụ
quốc Thượng tướng quân, Nam quân Đô đốc phủ, Tả đô đốc, Thự phụ sự tri Thái y
viện, Chưởng viện sự kiêm Tế sinh đường, Thái bảo Tả tư không, Thư Quận công
Nguyễn tướng công, thuỵ Dũng Nghị phủ quân; lịch triều gia phong chư tôn mỹ tự,
kim gia tặng Dực bảo Trung hưng trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Nguyễn thị hàng tam
hiệu Từ ái thị Trinh tiết thân hương phu nhân.
13. Lê triều Dực
tấn Công thần Đặc tiến phụ quốc, Thượng tướng quân, Cẩm y vệ thự, Vệ sự, Hào Quận
công Nguyễn tướng công, huý Cảnh Sơ tôn thần.
14. Lê triều công
thần Thượng tướng quân, Cẩm y vệ Thự, Vệ sự, Phú nham hầu. Lịch triều sắc phong
Dực bảo Trung hưng linh phù tôn thần.
15. Cao cao tổ
Lê Trung hưng Hiệp mưu Dương võ Dực vận tán trị uy dũng công thần đặc tiến phụ
quốc, Thượng tướng quân Nam quân, Đô đốc phủ, Tả đô đốc, Thiếu phó, Tả tư mã Phò
mã, Thắng Quận công Nguyễn tướng công, thuỵ Anh nghị; lịch triều gia phong
Trung nghị Hùng uy Địch phỉ Đoan túc. Kim gia tặng Dực bảo trung hưng trác vị
Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ chính thất Công chúa
Trịnh thị Ngọc Thanh thượng phẩm phu nhân.
A' thất Nguyễn thị ngọc Tôn,
Hà thị Ngọc chính phẩm phu nhân liệt vị tôn linh.
17. Lê triều dực
vận tán trị công thần, Triều liệt đại phu, Tham tán quốc trụ, Thượng tướng quân
thăng trụ Kinh bắc hao tôn Võ hiển điện đại học sĩ Cẩm y vệ Đô xung hầu, thuỵ Võ
dũng Nguyễn tướng công tôn thần. (Con Hào Quận Công).
18. Cao cao tổ
Lê triều tán trị công thần, sắc thụ Chánh đội trưởng Trí nghĩa hầu Nguyễn tướng
công, thuỵ Thất hậu phủ quân. Kim gia tặng Dực bảo trung hưng trác vị Thượng đẳng
tôn thần.
Tổ tỷ Lê thị phu nhân tôn
linh.
19. Lê trung hưng Hiệp mưu dương võ, ưu dực vận tán trị công thần,
đặc tiến phụ quốc, Thượng tướng quân, Trung quân, Đô đốc phủ, Tả đô đốc Phó tướng
Liêu Quận công, gia phong Dực bảo Trung hưng trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ chính, á phẩm liệt vị
phu nhân tôn linh.
20. Cao cao tổ
Lê triều dực vận tán trị công thần, sắc thụ Chánh đội trưởng Ân dương hầu, Nguyễn
tướng công, thuỵ Liêm cẩn phủ quân. Kim gia tặng Dực bảo Trung hưng trác vị Thượng
đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Nguyễn thị Thất dương
tôn linh.
21. Cao cao tổ
Lê triều dực vận tán trị công thần, sắc thụ Mẫu lâm lang, Hoàng kiền điện, Thiếu
khanh. Đặc tứ phong Gia hành Hành hạ đại phu Lương sơn, Hưng hoá đẳng xứ, Tán
trị Thừa chánh sự ty, Thừa chánh sứ, Hội triều hầu Nguyễn tướng công, thuỵ Phương
trực phủ quân. Kim gia tặng Dực bảo trung hưng Trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Nguyễn Quí thị, đặc tứ
phong Ấm hiệu Tĩnh nhân Qui tiên tôn linh.
22. Lê triều Dực
tán công thần. Gia Hành hạ đại phu Lương sơn Hưng hoá đẳng xứ Tán trị Thừa chánh
sứ ty, Chánh khanh, Thuận trung bá, Nguyễn tướng công, thuỵ Cẩm phong Cương nghị
phủ quân. Kim gia tặng Dực bảo trung hưng Trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Đặng thị hàng nhị hiệu
Mẫn thục phu nhân tôn linh.
A' thất, trắc thất, thứ thất
liệt vị phu nhân tôn linh.
23. Cao cao tổ
Lê trung hưng công thần Giáp dần ân khoa Hiệu sinh, sinh đồ. Chi thụ Thiêm sự
viện Thiếu thiêm sự Nguyễn Lương công, thuỵ Hùng lược phủ quân. Kim gia phong Bản
cảnh thành hoàng linh ứng, gia tặng Diệu cảm mặc phu, chương hiển đôn ngưng
quang ý dực bảo trung hưng trác vị Thượng đẳng tôn thần.
Tổ tỷ Chánh thất Nguyễn thị
hàng tứ hiệu Từ chất tôn linh.
A' thất Nguyễn thị hàng ngũ
hiệu Mẫn thục phu nhân.
Trắc thất Nguyễn thị hàng
nhất hiệu Tuyên từ nhũ nhân.
Nguyễn thị hàng tứ hiệu Từ
khiết nhũ nhân.
Nguyễn thị hàng nhị hiệu
Trinh thục nhũ nhân.
Hậu thần Trần thị hàng nhất
hiệu Hoà nhã nhũ nhân.
Nguyễn thị hàng ngũ hiệu
Xảo tuệ nhũ nhân.
Nguyễn thị hàng nhất hiệu
Từ hoà nhũ nhân.
Nguyễn thị hàng nhất hiệu
từ thiện nhũ nhân quán tại Phú xuân kinh chủ tôn linh.
|
Các đạo Sắc phong
Thái phó
Tấn
Quận công.
1.
Vĩnh tộ bát niên (1626) tam nguyệt thập tứ nhật.
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ Thượng thư Thái phó Tấn
Quận công, thuỵ Khiêm cẩn phủ quân Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân phù
vận đại vương cao khoa tướng tướng hiển sĩ công khanh quân Nghiêu Thuấn thế Đường
Ngu, kiêm tương sự nghiệp phú văn chương hàn đức hanh bưu bính huân danh chính
quyền phương hữu sở qui tự điển hạt minh tái cử vi triều đình nghị kiến lập thế
tử dị trùng quốc bản sự quan trọng đại. Ư'ng gia phong khả quan phong Đặc tiến
Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn Quốc công Hùng nghị dũng
lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương chính trạch dân phù vận hộ quốc yên
dân đại vương. Có sắc.
2.
Đức long tứ niên (1632) tam nguyệt, nhị thập cửu nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu đại vương. Có sắc.
3. Đức long
ngũ niên (1633) ngũ nguyệt, nhị thập thất nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu dương võ phù tộ đại vương.
Có sắc.
4. Đức long
ngũ niên (1634) ngũ nguyệt, nhị thập tứ nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu dương võ phù tộ hoằng
hưu hành khánh đại vương. Có sắc.
5. Dương hoà tam niên
(1637) tam nguyệt, nhị thập thât nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu dương võ phù tộ hoằng
hưu hành khánh vị quốc tá tịch đại vương. Có sắc.
6. Dương hoà
ngũ niên (1639) bát nguyệt nhị thập lục nhật
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trựcđại vương.
Có sắc.
7. Dương hoà
bát niên (1642) bát nguyệt nhị thập lục nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, thông
minh chính trực, cương nghị dũng nhuệ, hiển đức phong công đại vương. Có sắc.
8. Phúc thái
ngũ niên (1647) tứ nguyệt nhị thập lục nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, long
trạch phổ tuệ gia chức thuần cổ đại vương. Có sắc.
9. Khánh đức
tứ niên (1652) nhị nguyệt thập cửu nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, thông
minh chính trực, cương nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương đại
vương. Có sắc.
10. Thịnh đức tam niên (1655) thất nguyệt sơ lục nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng khuông
quốc triệu tướng đại vương. Có sắc.
11. Thịnh đức tứ niên (1656) ngũ nguyệt nhuận thập tam nguyệt.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng khuông
quốc triệu tướng tuy phúc hùng tài, đại lược đại vương. Có sắc.
12. Thịnh đức ngũ niên (1657) cửu nguyệt thập nhất nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn Quốc
Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng khuông
quốc triệu tướng tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực hiếu đức
đại vương. Có sắc.
13. Vĩnh thọ tam niên (1660) thật nhất nguyệt, nhị thập nhất nguyệt.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân đại vương. Có sắc.
14. Vĩnh thọ tứ niên (1661) thập nhất nguyệt thập cửu nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ đại vương. Có sắc.
15. Cảnh trị bát niên (16 ) tứ nguyệt thập bát nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ. Gia chúc thuần cổ dực vận cử ny đại
vương. Có sắc.
16. Dương đức tam niên (1674) thất nguyệt nhị thập cửu nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ, thuần cổ dực vận cử ny, tuyên điện
quang tế đại vương. Có sắc.
17. Chính hoà tứ niên (1683) thất nguyệt, nhị thập cửu nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ, thuần cổ dực vận cử ny, tuyên điện
quang tế, hiển hữu hoằng mô đại vương. Có sắc.
|
18. Vĩnh thịnh nhị niên (1706) thập nhị nguyệt, sơ thập nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ, thuần cổ dực vận cử ny, tuyên điện
quang tế, hiển hữu hoằng mô, tuấn võng anh kỳ, địch triết hùng uy đại vương. Có
sắc.
19. Vĩnh thịnh lục niên (1710) bát nguyệt, sơ thập nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả bằng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ, thuần cổ dực vận cử ny, tuyên điện
quang tế, hiển hữu hoằng mô tuấn võng anh kỳ đại vương. Có sắc.
20. Cảnh hưng nguyên niên (1740) thất nguyệt sơ tứ nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả phùng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch tấn huệ đại vương. Có sắc.
21. Cảnh hưng nguyên
niên (1740) thất nguyệt nhị thập tứ nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công Địch triết hùng uy võng tài dị đại vương. Có sắc.
22. Cảnh hưng tứ niên (1743)thất nguyệt, nhị thập lục nhật.
...Ư'ng gia phong khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công Tích võng tài dị, nguy công hạo đãng đại vương. Có sắc.
23. Cảnh hưng tứ thập niên (1784) ngũ nguyệt, thập lục nhật.
Sắc đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Nguyễn phủ quân, Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch
dân, hiển linh cương chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu,
dương võ phù tộ, hoằng hưu hành khánh, đoan quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông
minh chính trực, cương nghị dũng nhuệ hiển đức phong công, phấn trí phù vương,
vận mưu trợ thắng, khuông quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo,
địch quả bằng dực, hiếu đức đăng tịch, trạch dân long trạch, phổ huệ gia chúc,
thuần cổ đại vương, thục thiên sinh đức, duy nhạc tán giáng trần, phụ thế trưởng
dân, tàng diệu kinh luân, thực dũng hạn đích, ngự hoạn vưu thần, tương hộ âm công,
đoạn đằng hách luyến, anh thanh hạt bí, bao sùng vi hiệu, vi tự vương tiền
phong vương vị lâm cư chính phu lễ hữu, đăng trật ứng gia phong khả gia phong Đặc
tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn Quốc Công, thuỵ
Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương chính trạch
dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng hưu hành
khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương nghị dũng
nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông quốc triệu
tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả phùng dực, hiếu đức đăng
tịch, trạch dân long trạch phổ huệ gia chúc, thuần cổ tán hoá điều nguyên đại vương.
Có sắc.
24. Chiêu thống nguyên niên (1787) tam nguyệt, nhị thập nhị nhật.
...Ư'ng gia phong mỹ từ khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn Hùng nghị dũng lược, Khuông tế trạch dân, hiển linh cương
chính trạch dân phù vận hộ quốc yên dân hữu phúc phì hưu, dương võ phù tộ, hoằng
hưu hành khánh, vị quốc tá tịch, dực vận tán trị, thông minh chính trực, cương
nghị dũng nhuệ hiển đức phong công phấn trí phù vương vận mưu trợ thắng, khuông
quốc triệu tướng, tuy phúc hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả phùng dực, hiếu
đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ gia chúc thuần cơ dực vận tán trị
tuyên du quan tế hiển hữu hoằng mô, ứng vọng anh kỳ đại vương. Có sắc.
25. Cảnh thịnh tứ niên (1796) ngũ nguyệt, thập nhất nhật.
...Hoàng gia chỉ thừa lễ hữu đăng trật ứng gia phong mỹ từ tam tự
khả gia phong:
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng thư Thái Phó Tấn
Quốc Công, thuỵ Khiêm cẩn phủ quân hùng tài, đại lược toàn đạo, địch quả phùng
dực, hiếu đức đăng tịch trạch dân long trạch phổ huệ gia chúc thuần hộ tán tri
dực vận huyên điện quang tế hiển hữu thần mô hiển liệt hồn huân địch triết hùng
uy Tuấn vọng đại vương. Có sắc.
26. Minh mệnh
nhị thập nhất niên (1810)
...Trực ngã Thánh tổ nhân hoàng đế ngũ ngũ tuần đại khánhkhâm phụng
bảo chiếuđàm ân lễ long đăng trật tứ kim phì ưng. Cách mệnh diên niệm thần u khả
gia tặng: Tuấn mại cương trung Trung đẳng thần nhưng chuẩn Lương sơn huyện, Đô
lương xã, Trành thịnh thôn y cụ phụng tự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm
tai.
27. Thiệu trị
tứ niên (1844) tứ nguyệt, thập lục nhật.
...Sắc tuấn mại cương trung Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn phủ quân,
thuỵ Khiêm cẩn Trung đẳng thần hộ quốc tỷ dân nậm trước linh ứng tứ kim phì ưng
Cách mệnh diên niệm thần ưu khả gia tặng: Tuấn mại cương trung đoan lượng Trung
đẳng thần nhưng chuẩn Lương sơn huyện,Thanh hưu xã, Phú thọ thôn y cựu phụng tự
thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
28. Thiệu trị
lục niên (1846) tam nguyệt, nhị thập nhất nhật.
...Sắc Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn phủ quân, thuỵ Khiêm cẩn
chi thần hộ quốc tỷ dân nậm trước linh ứng Minh mệnh nhị thập nhất niên chính
trị Nhân hoàng đế ngũ tuần đại khánh tiết khâm phụng: Bảo chiếu đàm ân lễ long đặng
trật tứ kim phì ưng Cách mệnh diên niệm thần ưu khả gia phong: Tuấn mại cương
trung Trung đẳng thần nhưng chuẩn Lương sơn huyện,Thanh hưu xã, Phú thọ thôn y
cựu phụng tự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
29. Thiệu trị
lục niên (1846) tứ nguyệt, nhị thập lục nhật.
...Sắc Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn quốc công, thuỵ Khiêm cẩn
Trung đẳng thần, hộ quốc tỷ dân niệm trứ tứ kim phì ưng. Cách mệnh diên niệm thần
ưu khả gia phong: Tuấn mại cương trung đoan lượng Trung đẳng thần nhưng chuẩn Lương
sơn huyện,Thanh hưu xã, Phú thọ thôn y cựu phụng tự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê
dân. Khâm tai.
30. Tự đức thất
niên (1854) thất nguyệt nhuận sơ tứ nhật.
...Khả gia tặng Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý Binh bộ thượng
thư Thái phó Tấn quốc công, thuỵ Khiêm cẩn Trung đẳng thần, kinh chuẩn hành sắc
tặng.
31. Tự đức tam
thập nhất niên (1877)
...Bảo chiếu đàm ân nhi thân tự điển nhưng chuẩn y cựu phụng tự thần
kỳ tướng hựu bảo ngã lê dân. Khâm tai. (Tự đức ngũ tuần)
32. Tự đức tam
thập tam niên (1879) thập nhất nguyệt, thập tứ nhật.
...Khả gia tặng Dực bảo trung hưng các đẳng thần.
33. Tự đức tam
thập tam niên (1879) thập nhất nguyệt, nhị thập tứ nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh
thôn tòng tiền phụng tự Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý Binh bộ thượng
thư Thái phó Tấn quốc công, thuỵ Khiêm cẩn Trung đẳng thần, diệu cảm mực phu chương
hiển đôn ngưng thành hoàng linh ứng chi thần tiết kim ban cấp.
Sắc phong chuẩn kỳ phụng tự Tự đức tam thập tam niên chính trị trậm
ngũ tuần đại khánh tiết kim ban bảo ân lễ long đẳng chuẩn hứu y cựu phụng sự dụng
chí quốc khánh nhi thân tự điển. Khâm tai.
34. Tự đức tam thập
tam niên (1879) thập nhất nguyệt, nhị thập tứ nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Lương sơn huyện, Thanh hưu
xã, Phú thọ thôn y cựu tòng tiền phụng tự Tuấn mại cương trung đoan lượng quang
ý Binh bộ thượng thư Thái phó Tấn phủ quân, thuỵ Khiêm cẩn Trung đẳng thần tiết
kim ban cấp.
Sắc phong chuẩn kỳ phụng tự Tự đức tam thập tam niên chính tỵi trậm
ngũ tuần đại khánh tiết kim ban bảo chiếu đàm ân lễ long đăng trật đẳng chuẩn hứu
y cựu phụng sự dụng chí quốc khánh nhi thân tự điển. Khâm tai.
35. Đồng khánh
nhị niên (1887) thất nguyệt, sơ nhất nhật.
...Sắc Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý Binh bộ thượng thư
Thái phó Tấn phủ quân, thuỵ Khiêm cẩn Trung đẳng thần, hướng lai hộ quốc tỷ dân
nậm trước linh ứng tiết mộng ban cấp tặng sắc lưu tự tứ kim phì ưng cách mệnh
diễn niệm thần hưu, khả gia tặng dực bảo trung hưng Thượng đẳng thần.
Sắc Lê
trung hưng công thần Thái Phó Tấn Quốc Công Nguyễn tôn thần nguyên phong Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý hộ quốc tỷ dân nậm
trước linh ứng, kinh Tự đức niên gian lễ thần nghi thượng tứ kim phì thừa tiên
chí diến niệm thần hưu trước gia phong trác vị Thượng đẳng thần.
36. Thành thái
nhị niên (1890) nhị nguyệt nhị thập nhị nhật.
Sắc Lê
trung hưng công thần Thái Phó Tấn Quốc Công Nguyễn tôn thần nguyên phong Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý, dực bảo trung hưng
Trung đẳng thần, hộ quốc tỷ dân nậm trước linh ứng, kinh Tự đức niên gian thần
nghị thượng tứ kim phì thừa tiên chí diến niệm thần hưu trước gia phong trác vị
Thượng đẳng thần. Chuẩn Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh
thôn y cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai
37. Duy tân
tam niên (1909) bát nguyệt, thập nhất nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Phú thọ thôn y cựu tòng
tiền phụng tự Tuấn mại cương trung đoan lượng quang ý Binh bộ thượng thư Thái
phó Tấn quốc công Nguyễn Thượng đẳng thần tiết kinh ban cấp.
Sắc phong chuẩn kỳ phụng tự Duy tân tam tấn quang đại lễ kim ban bảo
chiếu đàm ân lễ long đăng trật đẳng chuẩn y cựu phụng sự dụng chí quốc khánh
nhi thân tự điển. Khâm tai.
38. Khải định
cửu niên (1924) thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn tòngtiền
phụng tự nguyên tặng Anh mãi cương trung đoan lượng quang ý trác vị dực bảo
trung hưng Lê triều công thần Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng
thư Thái phó Tấn Quốc công trước, thuỵ Khiêm cẩn Nguyễn Thượng đẳng thần hộ quốc
tỷ dân nậm trước linh ứng tứ kim phì ưng tiết kinh ban cấp, sắc phong chuẩn hứa
phụng sự tứ kim chính trị trận tứ tuần đại khánh tiết kinh ban bảo chiếu đàm ân
lễ long đăng trật đăng chuẩn y cựu phụng sự dung chí quốc khánh nhi thân tự điển.
Khâm tai.
39. Khải định
cửu niên (1924) thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Thanh lưu xã, Phú thọ thôn tòng
tiền phụng sự nguyên tặng Anh mãi cương trung đoan lượng quang ý trác vị dực bảo
trung hưng Lê triều công thần Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu Binh bộ thượng
thư Thái phó Tấn quốc công trước, thuỵ Khiêm cẩn Nguyễn Thượng đẳng thần hộ quốc
tỷ dân nậm trước linh ứng tứ kim phì ưng tiết kinh ban cấp, sắc phong chuẩn hứa
phụng sự tứ kim chính trị trận tứ tuần đại khánh tiết kinh ban bảo chiếu đàm ân
lễ long đăng trật đăng chuẩn y cựu phụng sự dung chí quốc khánh nhi thân tự điển.
Khâm tai.
Thượng tướng quân
Trung Quận công.
Bảo đại thập
bát niên (1943) bát nguyệt thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Phương liên thôn Nguyễn Cảnh tộc
tòngtiền phụng sự Lê triều tán trị công thần đặc tiến phụ quốc Thượng tướng quân
Thự Vệ sự Trung Quận công, thuỵ Trung nghị Nguyễn tướng công tôn thần nậm trước
linh ứng tứ kim phì thừa.
Cách mệnh
diên niệm thần hưu trước phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần, chuẩn kỳ
phụng sự thứ kỷ thần kỳ tướng hựu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Thái bảo Tả tư không
Thư
Quận công.
1. Thành thái nhị niên
(1890) nhị nguyệt, nhị thập nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh
thôn phụng tự Thái bảo Tả tư không Thư Quận công chi thần nậm trước linh ứng hướng
lai vị ứng dự phong tứ kim phì thừa cách mệnh diên niệm thần hưu phong vi dực bảo
trung hưng linh phù chi thần, chuẩn y cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê
dân. Khâm tai.
2. Thành thái
lục niên (1894) cửu nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Lê triều dực tán công thần Thái bảo Tả tư không Thư Quận công
tôn thần hộ quốc tỷ dân kinh cai tỉnh thần hội tứ kim phì, thừa cách mệnh diên
niệm thần hưu trước phong vị trác dực bảo trung hưng Thượng Thượng đẳng thần.
3.
Thành thái thập lục niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Lê triều dực tán công thần Thái bảo Tả tư không Thư Quận công
tôn thần hộ quốc tỷ dân kinh cai tỉnh thần hội thượng tứ kim phì, thừa cách mệnh
diên niệm thần hưu trước phong vị trác dực bảo trung hưng Thượng đẳng thần chuẩn
Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn y cựu phụng sự thần
kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Thiếu phó Tả tư mã
Thắng
Quận công.
1.
Đồng khánh nhị niên (1887) thất nguyệt, sơ thất nhật.
...Sắc Lê triều dực tán công thần Thiếu phó Tả tư mã Thắng Quận công
chi thần hộ quốc tử dân nậm trước linh ứng, hướng lai vị hữu dự phong tứ kim phì
thừa cách mệnh thần hưu trước phong vị Đoan túc dực bảo trung hưng chi thần.
2.
Thành thái lục niên (1894) cửu nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn
phụng sự Thiếu phó Tả tư mã Thắng Quận công chi thần hộ quốc tỉ dân nậm trước
linh ứng hướng lai vị hữu dự phong tứ kim phì thừa cách mệnh thần hưu trước
phong vị Đoan túc dực bảo trung hưng chi thần chuẩn nhưng cựu phụng sự thần kỳ
tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
3.
Thánh thái thập lục niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Lê triều dực tán công thần Thiếu phó Tả tư mã Thắng Quận công
hộ quốc tỉ dân nậm trước linh ứng kinh cai tỉnh thần hội thượng tứ kim phì thừa
cách mệnh thần hưu trước phong vị Trác vị dực bảo trung hưng Thượng đẳng thần.
Chuẩn Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn
y cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Phó tướng Tả đô đốc
Liêu
Quận công.
1.
Đồng khánh nhị niên (1887) thất nguyệt, sơ nhất nhật.
...Y Tràng thịnh thôn phụng sự Phó tướng Tả đô đốc Liêu Quận công
chi thần nậm trước linh ứng hướng lai vị hữu dự phong tứ kim phì thừa cách mệnh
thần hưu trước phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần chuẩn nhưng cựu phụng
sự.
2.
Thánh thái thập lục niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Lê triều dực tán công thần Phó tướng Tả đô đốc Liêu Quận công
tôn thần hộ quốc tỷ dân, nậm trước linh ứng, kinh cai tỉnh thần, hội thượng kim
phì, thừa cách mệnh thần hưu trước phong vị Trác vị Thượng đẳng thần.
Trí nghĩa hầu
Thành thái
thập lục niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn
phụng sự Lê triều dực vận tán trị công thần Trí nghĩa hầu chi thần nậm trước
linh ứng, hướng lai vị hữu dự phong phong tứ kim phì, thừa cách mệnh trước
phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần. Chuẩn nghinh cựu phụng sự thần kỳ
tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Phú nghĩa hầu
Thành thái
thập lục niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Tràng thịnh thôn
phụng sự Lê triều dực vận tán trị công thần Phú nghĩa hầu chi thần nậm trước
linh ứng, hướng lai vị hữu dự phong phong tứ kim phì, thừa cách mệnh trước
phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần.
Ân
dương hầu
1. Thành thái thập lục
niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Nghiêm thắng thôn
phụng sự Lê triều dực vận tán trị công thần Ân dương hầu chi thần nậm trước linh
ứng, hướng lai vị hữu dự phong phong tứ kim phì, thừa cách mệnh trước phong vị
dực bảo trung hưng linh phù chi thần.
2.
Khải định cửu niên (1924) thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô lương xã, Nghiêm thắng thôn tòng
tiền phụng sự nguyên tặng Dực bảo trung hưng linh phù Lê triều dực vận tán trị
công thần Ân dương hầu tôn thần hộ quốc tỷ dân, nậm trước linh ứng triết mông.
Ban cấp phong chuẩn hứa phụng sự tứ kim chính trị trậm tứ tuân đại
khánh kinh ban bảo chiếu đàn âm lễ long đăng trật trước gia tặng Đoan túc tôn
thần đặc chuẩn phụng sự dũng chí quốc khánh nhi thần từ điển. Khâm tai.
Hội triều hầu.
1. Thành thái thập lục
niên (1904) thập nhất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Nghiêm thắng thôn
phụng sự Lê triều dực vận tán trị công thần Hội triều hầu chi thần nậm trước
linh ứng, hướng lai vị hữu dự phong phong tứ kim phì, thừa cách mệnh trước
phong vị thần hưu trước phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần chuẩn
nghinh cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
2.
Khải định cửu niên (1924) thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô lương xã, Nghiêm thắng thôn tòng
tiền phụng sự nguyên tặng dực bảo trung hưng linh phù Lê triều dực vận tán trị
công thần Hội triều hầu tôn thần hộ quốc tỷ dân, nậm trước linh ứng triết mông.
Ban cấp
phong chuẩn hứa phụng sự tứ kim chính trị trậm tứ tuân đại khánh kinh ban bảo
chiếu đàn âm lễ long đăng trật trước gia tặng đoan túc tôn thần đặc chuẩn phụng
sự dũng chí quốc khánh nhi thần từ điển. Khâm tai.
Thành hoàng
Nguyễn
lương công.
Bảo đại thập
bát niên (1943) bát nguyệt thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô Lương xã, Trành thịnh thôn
phụng sự Đô lĩnh thành hoàng chi nậm trước linh ứng tứ kim phì thừa, con cháu án
mệnh diên niệm thần hưu trước phong vị dực bảo trung hưng phù chi thần. Chuẩn y
cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.
Luyến nghĩa hầu.
Bảo đại thập
bát niên (1943) bát nguyệt thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô Lương xã, Trành thịnh thôn phụng
sự lê trung hưng dực tán công thần Luyến nghĩa hầu Nguyễn tướng công chi thần nậm
trứ linh cống tứ kim phì, cách mệnh diến niệm
thần hưu trước phong vị dực bảo trung hưng linh phù chi thần, chuẩn kỳ phụng sự
thứ kỷ thần kỳ tướng hựu bảo ngã lê dân. Khâm tài.
Chương
nghĩa hầu.
1. Thành thái nhị niên
(1890) nhị nguyệt, nhị thập nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Lương sơn huyện, Đô lương xã, Nghiêm thắng
thôn phụng tự Cố lê Chương nghĩa hầu chi thần nậm trước linh ứng hướng lai vị ứng
dự phong tứ kim phì thừa cách mệnh diên niệm thần hưu phong vi dực bảo trung hưng
linh phù chi thần, chuẩn y cựu phụng sự thần kỳ tướng hữu bảo ngã lê dân. Khâm
tai.
2.
Khải định cửu niên (1924) thất nguyệt, nhị thập ngũ nhật.
...Sắc Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô lương xã, Nghiêm thắng thôn tòng
tiền phụng sự nguyên tặng dực bảo trung hưng linh phù Cố lê Chương nghĩa hầu thần
hộ quốc tỷ dân, nam trước linh ứng triết mông.
Ban cấp phong chuẩn hứa phụng sự tứ kim chính trị trậm tứ tuân đại
khánh kinh ban bảo chiếu đàn âm lễ long đăng trật trước gia tặng đoan túc tôn
thần đặc chuẩn phụng sự dũng chí quốc khánh chi thân từ điển. Khâm tai.
Sắc phong chung.
Thành thái
tam niên (1891) bát nguyệt thập nhất nhật.
...Sắc chỉ Nghệ an tỉnh, Anh sơn phủ, Đô Lương xã, Trành thịnh thôn
phụng sự:
Tuấn mãi cương trung đoan lượng quan ý trác vị dực bảo trung hưng
Lê trung hưng công thần Thái Phó Tấn Quốc Công Nguyễn Thượng đẳng thần.
Trác vị dực bảo trung hưng dực tán công thần Thái bảo tả tư không
Thư Quận công Nguyễn Thượng đẳng thần.
Trác vị dực bảo trung hưng dực tán công thần Thiếu phó Tả tư mã Thắng
Quận công Thượng đẳng thần.
Diệu cảm mạc phu chương hiển đôn ngưng dực bảo trung hưng linh phù
Đô lĩnh Thành hoàng chi thần.
Dực bảo trung hưng linh phù Đô lĩnh Thành hoàng chi thần.
Dực bảo trung hưng linh phù dực vận tán trị Phú nghĩa hầu chi thần
tiết kinh ban cấp.
Sắc phong chuẩn kỳ phụng sự Duy tân nguyên niên tấn quang đại lễ
kinh ban bảo chiếu đàm ân lễ long đăng trật chuẩn y cựu phụng sự dụng chí quốc
khánh nhi thân tự điển. Khâm tai.
Duy tân tam niên (1909) bát nguyệt, thập nhất nhật.
VĂN BIA
(Khắc tại bia đá đặt ngay trong sân của Đền thờ Đức Thánh Thái Phó)
Tôi được gặp họ Nguyễn vào mùa đông năm Giáp Ngọ có hỏi về cội nguồn
thì họ cho biết rằng nguồn gốc vốn ở phường Thiên lý, huyện Đông triều về châu
Hoan bắt đầu từ Triệu tiên hầu đến lúc phát tích ba ngôi mộ cổ:
Xứ có núi Sạ hương.
Xứ Cồn Vệ.
Xứ chùa Ngọc Nùng.
Ba đời truy phong tước hầu.
Thái Phó Tấn Quốc Công phò Lê Trung hưng được giao cầm quân đánh
giặc, nổi danh một vị tướng tài kiêm văn võ, có nhiều công trạng, thủ tiết vì
nghĩa lớn, đời hiếm có.
Sau khi mất, nhà Vua sai Quốc sư Hoà Chính cát táng vào xứ Chọ mây,
núi Cấm. Nơi đây táng các vị tổ là Công, Hầu cũng nhiều.
Nhà vua sai lập đền thờ tại xã Đồng luân phụng tế. Qua các triều đại
đều có gia phong mỹ tự, nay gia tặng trác vị Thượng đẳng thần.
Anh em ruột của Ngài gồm có:
Phấn Võ hầu, Trung Quận công, Cường Quận công, Lập Quận công.
Con Ngài có Thư Quận công, Hào Quận công, đem thiên binh về đền
(miếu).
Cháu Ngài có Thắng Quận công, Lỵ Quận công.
Chắt chít trở xuống thì có Liêu Quận công, Tín Quận công đều là những
người nối nghiệp về sau thì thế tập khanh, hầu, bá, tử...Các quan tước khoa bảng
như Hương cống, Hiệu sinh. Triều nay có Tứ phẩm, Hoàng giáp chế khoa, Hương cử
lân lư. Võ thì có Ngũ phẩm, Hội uý, Phó bảng...
Trước còn thờ ở châu (tỉnh) về sau làng Tràng Thịnh lập đền thờ các
vị tiên liệt. Đền thượng do làng xây dựng. Còn đền trung, đền hạ do họ làm thêm.
Đến năm Cảnh Hưng, Hiệu sinh Thiếu thiêm sự ...các vị tổ có quan tước
khoa bảng về thêm...
Nay sắc phong tới 16 đạo được phụng tế ngày kỵ và xuân thu thường
tự. Ngoài ra cứ 10 năm có một lần sự lễ. Từ xưa...người đông lại xa. Chi Đô Lương
thờ phụng ở đền thờ địa phương. Nhân ngày lễ hàng năm, họ bàn với nhau việc tế
tự có nghi phẩm ruộng đất nên quyên góp con cháu có hảo tâm lấy tiền tài và ruộng
vườn đó làm quĩ tế tự lâu dài.
Tôi nghe vậy nói rằng: Đẹp thay đức sáng xa xưa, người gánh vác việc
nước là Tấn quốc công phò nhà Lê chống lại nhà Mạc đường đường đại tiết như cây
đại thụ ở rừng xanh, tiếng tăm hiển hách do trung nghĩa có; gọi là đức dày lưu
mãi về sau. Hậu thế được mang cân đai áo mão, tước lộc vinh quy há chẳng suy
nghĩ gì cả hay sao ?
Thật đáng làm gương cho thiên hạ vậy. Nên phải miếu đền phụng sự lâu
dài.
Nay ghi chép những người cúng ruộng vườn xứ sở tại ... bên trái, bên
phải của bia.
Ngày tốt mạn hạ năm Ất mùi Thành thái thứ bảy (1895).
Vạn sinh Cử nhân Yên đình Nguyễn Thái viết.
Tử vũ hồi hưu Thái Ngô Trường kính kiểm.
Bố chính sứ tỉnh nhà Phạm Tử Tiến Phượng xuyên duyệt.
Tổng biện quan viên phụ:
Giám biện: Nguyễn Ninh, Nguyễn Hành, Nguyễn Chiêm, Nguyễn Nghiêm,
Nguyễn Lãng, Nguyễn Chấn, Nguyễn Vân phụng tả.
Tạc bia: Tú tài Nguyễn Đỉnh.
Con trưởng Nguyễn Cảnh Định.
|
---------
Vi tính: Nguyễn Cảnh Bình - Con Ông Nguyễn Cảnh Thứ.
Chi Can Hầu Thiêm
Hà Nội tháng 4
năm 1998.
Địa chỉ: 303
B13 Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.
Phụ lục
CÁC DIỄN CA VỀ NĂM VỊ THÁNH TỔ
Mùa thu năm Kỷ Tỵ (1989) hai vị Song Tùng và Nguyễn Cảnh Thuyết đã hoàn thành bản thảo tập thơ song thất lục bát gồm 1539 câu để diễn ca cuốn gia phả tập I: "HOAN CHÂU KÝ". Tập thơ đã được in tại Hà Nội năm 1990 với nhan đề: "Thiên nam liệt truyện Nguyễn Cảnh Thị". Đây là một đóng góp đáng ghi nhận của hai vị đối với dòng họ ta.
Vào mùa xuân Nhâm Thân này (1992), vị Nguyễn Cảnh Em thuộc chi Hiến Nghĩa Hầu, một cán bộ văn hoá về hưu ở xã Lạc Sơn lại có sáng kiến sáng tác ra các bài diễn ca dễ thuộc, dễ nhớ tóm tắt về công lao to lớn và đạo đức tuyệt vời của năm vị thánh Tổ dùng để đọc lên trong các buổi cúng tế sau đây:
1- Phúc Khánh quận công Nguyễn Cảnh Huy.
2- Thái phó Tấn quốc công binh bộ thượng thư Nguyễn Cảnh Hoan.
3- Thái bảo Thư quận công Nguyễn Cảnh Kiên.
4- Phò mã đô uý Thắng quận công Nguyễn Cảnh Hà.
5- Phó tướng phò mã Liêu quận công Nguyễn Cảnh Quế.
Với tấm lòng thành kính ngưỡng mộ đối với các đấng tiên tổ, bằng những lời thơ giản dị trong sáng giàu vần điệu và gợi cảm của thể thơ song thất lục bát tác giả đã giúp con cháu dễ nhớ dễ thuộc về công lao to lớn và đạo đức cao cả của năm vị Tiên, Tổ. Hàng năm đến ngày giỗ Tổ, con cháu của các chi có thể cử người tốt giọng ngâm lên, cùng nhau ôn lại để càng tự hào về quá khứ oanh liệt của các vị thánh Tổ và giữ vững quyết tâm, ý chí để vững bước đi lên xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu mạnh.
Ban phổ kí và tác giả tạm gọi tập thơ nhỏ này là: “Uống nước nhớ nguồn” và trân trọng giới thiệu với con cháu toàn dòng họ Nguyễn cảnh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét